Bản chữ Hán viết bằng unicode

玄空洞
 
石壁凌空古樹橫
眼中天地最分明
欲求杜甫詩難狀 
縱有王維畫不成
自笑年來無異學 
每登高處慰平生 
名題洞裡須知我
綏理王孫叔野苹

應苹叔野氏  



Huyền Không động 

Thạch bích lăng không cổ thụ hoành 
Nhãn trung thiên địa tối phân minh 
Dục cầu Đỗ Phủ thi nan trạng 
Tống hữu Vương Duy họa bất thành 
Tự tiếu niên lai vô dị học 
Mỗi đăng cao xứ úy bình sinh 
Danh đề động lý tu tri ngã 
Tuy Lý vương tôn Thúc Giạ Bình 

Ưng Bình Thúc Giạ Thị


Ðộng Huyền Không

Núi cao đá dựng cây ngang
Phân chia hai ngã mênh mang đất trời
Ý thơ  Ðỗ Phủ cạn lời
Vương Duy không thể vẻ vời  được đâu
Thẹn mình chẳng học thâm sâu
Lên non ngắm cảnh tiêu dao phỉ tình
Khắc trên vách động Ưng Bình
Cháu ông Tuy Lý để danh cho đời

Lê Minh Uyên dịch

Ưng Bình Thúc Giạ Thị là con Cụ Hiệp tá Tiểu Thảo Hồng Thiết, mẹ là bà Nguyễn Thị Huệ, cũng thông thạo chữ Hán, và là cháu nội Đức ông Tuy Lý Vương . Sinh năm Đinh Sửu, 1877, tốt nghiệp trường Quốc học Huế, đỗ đầu kỳ thi ký lục năm 1904, đỗ Cử nhân Hán học năm Kỷ Dậu - 1909 (33 tuổi). Ông bắt đầu làm Ký lục năm 1904, sau bổ Tri huyện, lần lượt thăng Tri phủ, Viên ngoại, Thị lang, Bố chánh, Tuần vũ, Phủ Doãn Thừa Thiên, rồi về hưu và thăng Thượng thư trí sự năm 1933 (57 tuổi). Ông chết năm 1961.