Kiên Giang
đồng xu giấy chặm



Lòng trang vở mới ôi tinh anh
Nét mực tím ngời màu tuổi xanh
Em viết vào đây ngàn mộng ngọc
Chưa lần nào lén viết thư tình

Ôi đẹp làm sao giây phút ấy
Từ khi cô giáo tập em đồ
Không kê giấy chặm em vô ý
Để dấu tay lem vở học trò

Mồ hôi ươn ướt ốc tay tròn
In dấu lem nhòa trang giấy thơm
Cô bảo : "Hoa tay em xấu quá
Xoè tay cô khẻ thế roi đòn "
Cô khẻ tay em, cô khẻ nhẹ
Em xoa tay, anh cũng xoa tay
Nỗi đau da thịt, anh đau thế
Mà nỗi lòng đau, ai thế đây

Anh nhịn ăn mua tờ giấy chặm
Tặng cô bạn nhỏ lót kê tay
Em mừng nước mắt rơi trên giấy
- Tiếng hát nô đùa ôi đắm say

Mực hết lem nhòa trang vở cũ
Cô khen : "Trò nhỏ có hoa tay
Nét đồ khép nép như con gái "
- Hoa trắng ngoài sân đã nở đầy

Trống trường hai buổi điểm thời gian
Em đợi khi trường đổ trống tan
Em trả đồng xu mua giấy chặm
- Chiều rồi hoa trắng rụng đầy sân

Sau ngày ra tỉnh xa trường cũ
Trang vở ngày xanh xếp lại rồi
Bông điệp úa nhàu chôn xác bướm
Đồng xu anh giữ, nhớ thương hoài ...

Thế rồi từ độ ra trường lớn
Em lấy chồng, anh mới viết văn
- Xứ Huế xa vời, tàu chuyển bánh
Ga đời anh đứng khóc ly tan

Người cũ theo chồng ra xứ Huế
Đồng xu kỷ niệm vẫn còn đây
Em đem tiền bạc đền ơn nghĩa
(Mười mấy năm rồi, anh mới hay)

Gõ đồng xu nhẹ trên đường sắt
Nghe nức nở lên nhạc tiễn hành
Tàu chạy xa rồi, thôi đã hết
Đồng xu giấy chặm, chuyện ngày xanh

( Huế - 62 )
* Kiên Giang tên thật là Trương Khương Trinh sinh ngày 17/02/1929 tại Kiến An Kiên Giang. Rời tỉnh lên Saì Gòn học trường Lê Bá Cang . Năm 1945 vì thời cuộc phải bỏ học. Năm 1948 vô bưng hoạt động văn nghệ. 1953 trở về dạy học ở Rạch Giá .1955 lên Sài Gòn làm thơ , làm báo cho Dân Mới, Tiếng Chuông, Ðời Mới, Bông Lúa , Tia Sáng, Ðiện Tín. 1974 trưởng ban thi văn Mây Tần đài phát thanh SàiGòn .1957 soạn tuồng cải lương ký dưới nhiều bút hiệu khác nhau